Hệ thống phòng cháy, chữa cháy hạch toán như thế nào?
02/10/2020Hạch toán hệ thống phòng cháy, chữa cháy là một công việc quan trọng trong quản lý tài chính tại cơ quan, doanh nghiệp. Thực hiện tốt công việc này sẽ giúp cơ quan, doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả của đồng vốn bỏ ra ban đầu cũng như sự hiệu quả của công tác phòng cháy chữa cháy mà cụ thể là việc sử dụng hệ thống phòng cháy, chữa cháy. Vậy hạch toán hệ thống phòng cháy, chữa cháy như thế nào hiệu quả và chính xác nhất? Hãy cùng khám phá qua bài viết sau.

Nội dung chính
1. Xác định loại tài sản trong hạch toán hệ thống phòng cháy, chữa cháy như thế nào?
Trong hạch toán hệ thống phòng cháy, chữa cháy, loại tài sản như thế nào phải dựa trên các quy định của pháp luật, đặc biệt Quyết định 206/2003/QĐ-BTC về việc ban hành quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Theo đó, hệ thống phòng cháy, chữa cháy là tài sản cố định hữu hình; nhờ vào thỏa mãn bốn tiêu chí:
– Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
– Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy;
– Có thời hạn sử dụng từ 01 năm trở lên;
– Có giá trị từ mười triệu đồng.
2. Xác định nguyên giá tài sản trong hạch toán hệ thống phòng cháy, chữa cháy như thế nào?
2.1. Xác định nguyên giá
Trong trường hợp hệ thống phòng cháy, chữa cháy có được do mua bán thì tính nguyên giá theo bảng sau:
Nguyên giá TSCĐ do mua sắm | = | Giá trị ghi trên hóa đơn | – | Các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá (nếu có) | + | Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử | – | Các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử | + | Các khoản thuế, phí, lệ phí (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại | + | Chi phí khác (nếu có) |
Trong trường hợp hệ thống phòng cháy, chữa cháy được điều chuyển đến thì xác định nguyên giá như sau:
Nguyên giá TSCĐ được điều chuyển đến | = | Giá trị ghi trên Biên bản bàn giao tài sản điều chuyển | + | Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử | – | Các khoản thu hồi về sản phẩm phế liệu do chạy thử | + | Các khoản thuế, phí, lệ phí (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) | + | Chi phí khác (nếu có) |
Trong trường hợp hệ thống phòng cháy, chữa cháy do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu:
Nguyên giá TSCĐ có được theo phương thức giao thầu | = | Giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng | + | Chi phí liên quan trực tiếp khác | – | Lệ phí trước bạ |
Trong trường hợp hệ thống phòng cháy, chữa cháy có được do hình thức mua trả chậm, nguyên giá được xác định như sau:
Nguyên giá của hệ thống được tính theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa số tiền trả theo hình thức mua trả chậm; và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí theo kì hạn thanh toán; trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá theo quy định của chuẩn mực “Chi phí đi vay”.
2.2. Tính giá trị còn lại của hệ thống phòng cháy, chữa cháy qua quá trình sử dụng
Mức hao mòn hàng năm của hệ thống phòng cháy, chữa cháy được tính như sau:
Mức hao mòn hàng năm của từng tài sản cố định | = | Nguyên giá của tài sản cố định | x | Tỷ lệ tính hao mòn (% năm) |
Giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định là:
Giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định | = | Nguyên giá của tài sản cố định | – | Giá trị hao mòn lũy kế của tài sản cố định |
3. Hạch toán hệ thống phòng cháy, chữa cháy như thế nào?
Hạch toán hệ thống phòng cháy, chữa cháy như thế nào phải căn cứ vào cách tính nguyên giá; và tính chất của hình thức mua sắm, trang bị tài sản. Từ đó tra bảng mã tài khoản kế toán tương ứng; theo các chuẩn mực kế toán theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC và Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC.

3.1. Trường hợp mua hệ thống phòng cháy, chữa cháy theo phương thức trả chậm; trả góp (phương thức mua bán thường gặp hiện nay), ghi:
Nợ TK 211 – Nguyên giá của hệ thống
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 331 – Phải trả cho người bán
– Định kì thanh toán phần tiền mua chậm, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 111, 112 (số phải trả định kì bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kì).
Đồng thời tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kì, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 242 – Chi phí trả trước hạn
3.2. Các trường hợp khác
3.2.1. Khi công tác xây dựng cơ bản hoàn thành, đưa tài sản vào sử dụng, ghi:
Nợ TK 211 – Nguyên giá của hệ thống
Có TK 241 – XDCB dở dang
3.2.2. Chi phí phát sinh sau ghi nhận liên quan đến hệ thống phòng cháy, chữa cháy, ghi:
Nợ TK 211 – Nguyên giá của hệ thống
Có TK 112, 152, 331, 334
3.2.3. Hệ thống phòng cháy, chữa cháy mua với hình thức trao đổi tương tự, ghi:
Nợ TK 211 – Nguyên giá của hệ thống
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị đã khấu hao của tài sản mang trao đổi)
Có TK 211 – Nguyên giá của hệ thống
Như vậy, bài viết trên đã giúp bạn tìm hiểu nhiều hơn về cách hạch toán hệ thống phòng cháy, chữa cháy như thế nào để hiệu quả và chính xác nhất; thông qua một số trường hợp thường gặp. Tìm hiểu thêm về hệ thống phòng cháy, chữa cháy tại baotricodien.vn.
Tham khảo thêm những nội dung trong thiết kế hệ thống PCCC tại đây
