Mạng LAN có đặc điểm như thế nào? (update 2020)
22/09/2020Ở bài viết trước, VICME đã chia sẻ khái niệm mạng LAN là mạng gì. Cũng như vấn đề mạng LAN là mạng kết nối các máy tính như thế nào. Và trong bài viết ngày hôm nay, chúng tôi sẽ tiếp tục trình bày nội dung: Mạng LAN có đặc điểm ra sao?
Nội dung chính
1. Mạng LAN có đặc điểm khái quát gì? Mạng LAN được nhóm theo bốn đặc điểm chính
- Các loại phương tiện truyền dẫn mà chúng có thể hoạt động.
- Kỹ thuật truyền tải sử dụng để truyền dữ liệu qua mạng. (Tức là băng thông rộng hoặc băng thông cơ sở).
- Phương thức truy cập, liên quan đến việc xác định thiết bị hoặc nút mạng nào được sử dụng mạng và khi nào nó được sử dụng.
- Cấu trúc liên kết, hoặc ánh xạ của mạng. (Tức là các kết nối vật lý và logic giữa các nút trên mạng).
Các phần sau đây mô tả chi tiết từng đặc điểm trong số bốn đặc điểm này.

2. Mạng LAN có đặc điểm riêng về phương tiện truyền dẫn
2.1. Chú ý về băng thông của mạng LAN
Đầu tiên và quan trọng nhất, khi lựa chọn phương tiện truyền dẫn cho mạng LAN, bạn cần nghĩ đến băng thông. Bạn phải đánh giá xem: Bạn cần bao nhiêu cho mỗi khách hàng? Bạn cần bao nhiêu cho mỗi máy chủ?
Thông thường, máy chủ yêu cầu nhiều dung lượng hơn máy khách. Vì chúng phục vụ nhiều phiên đồng thời. Nhưng một số máy khách trong một tổ chức có thể sử dụng các ứng dụng như mô hình hóa và mô phỏng ba chiều. Và do đó yêu cầu nhiều dung lượng như một số máy chủ dùng chung.

Bạn cũng nên đánh giá băng thông dựa trên lưu lượng bên trong các nhóm làm việc. Và lưu lượng qua đường trục giữa các nhóm làm việc. Các nhóm hoặc nhóm làm việc được tạo thành từ những người dùng tạo thành một cộng đồng cùng quan tâm. Do đó phần lớn lưu lượng chia sẻ xảy ra trong mỗi nhóm.
Tuy nhiên, có những lý do để có liên lạc giữa các phòng hoặc giữa các nhóm làm việc và do đó bạn cần đường trục để cung cấp kết nối giữa tất cả các cụm riêng biệt. Đường trục nên được thiết kế để có công suất lớn trong tương lai nhằm đáp ứng nhu cầu của người dùng trong thời gian cao điểm. Với khả năng được nâng cấp khi cần thiết và các nhóm làm việc phải được thiết lập để chúng có thể dễ dàng được điều chỉnh cho các lần di chuyển, bổ sung và các thay đổi khác.
2.2. Tính tiện lợi
Cân nhắc thứ hai liên quan đến phương tiện truyền dẫn mạng LAN. Nó liên quan đến chi phí và tính dễ kết nối. Và điều đó nói riêng đến việc cài đặt, cũng như di chuyển, bổ sung và các thay đổi khác.
Trong môi trường trung bình, khá ổn định, phần lớn nhân viên được di dời ít nhất mỗi năm một lần. Nguyên nhân có thể do những lần thay đổi vị trí văn phòng làm việc. Vì vậy thiết bị, tính năng và dịch vụ phải di chuyển theo họ. Và, tất nhiên, một số môi trường có nhiều tổ chức lại và cần phải xem xét nhiều hơn trong lĩnh vực này.

Ví dụ, trong một doanh nghiệp mà việc tổ chức lại là phổ biến. Sử dụng mạng LAN không dây có lẽ là cách dễ nhất để hỗ trợ một môi trường năng động như vậy. (Tất nhiên, nếu mọi máy tính để bàn đều có RJ-45. Việc di chuyển có thể dễ dàng như với mạng không dây.) Điểm cân bằng là phương tiện không dây cung cấp ít băng thông hơn so với cáp quang. Và với mạng LAN không dây, bạn phải tạo ra các cụm nhỏ hơn. Một lần nữa, phương tiện bạn chọn phụ thuộc rất nhiều vào ứng dụng.
3. Mạng LAN có đặc điểm quan trọng về kỹ thuật truyền tải
3.1. Mạng LAN có băng thông rộng
Một đặc điểm quan trọng của mạng LAN là kỹ thuật truyền tải của nó. Cho dù đó là băng thông rộng hay băng tần cơ sở. Băng thông rộng có nghĩa là đa kênh. Vì vậy mạng LAN băng thông rộng ngụ ý rằng, thông qua Ghép kênh phân chia theo tần số (FDM). Nhiều kênh độc lập có thể mang thông tin tương tự hoặc kỹ thuật số, tùy thuộc vào giao diện.

Đây thực chất là cách hoạt động của truyền hình cáp truyền thống: Có nhiều kênh lập trình và mỗi kênh chạy trên một phần khác nhau của dải tần. Khi bạn yêu cầu một kênh cụ thể từ thiết bị giao diện (hộp giải mã tín hiệu). Thiết bị sẽ chọn băng tần mà kênh đó được phân bổ. Truyền hình cáp là một hệ thống đồng trục đa kênh.
3.2. Mạng LAN có băng tần cơ sở
Phần lớn các mạng LAN có khả năng bảo mật 85% trở lên là mạng LAN Ethernet băng tần cơ sở. IEEE 802.3 là nhóm làm việc tạo và định nghĩa toàn bộ họ tiêu chuẩn Ethernet. Các cột mốc quan trọng bao gồm thế hệ đầu tiên. Xuất hiện vào năm 1983 với tên gọi chuẩn IEEE 802.3. Và nó định nghĩa Ethernet 10Mbps qua cáp đồng trục dày.
Sau đó, vào năm 1995, 802.3u giới thiệu 100Mbps hoặc Fast Ethernet. Bước nhảy vọt tiếp theo xảy ra vào năm 1998, tạo ra chuẩn Ethernet 1Gbps, 802.3z. Tiêu chuẩn chính thức hóa mới nhất, 802.3ae, được phê duyệt vào năm 2003, chỉ định Ethernet 10Gbps. Năm 2004, 802.3ah chỉ định Ethernet 1Gbps để sử dụng trong vòng lặp cục bộ.

Ethernet hiện cũng đang xâm nhập vào không gian mạng đường dài và tàu điện ngầm. Hoạt động song công và chuyển mạch Ethernet đã dỡ bỏ các hạn chế về khoảng cách CSMA / CD. Do đó Ethernet không còn bị hạn chế về mặt kỹ thuật đối với chỉ mạng LAN.
Ethernet đường dài hiện đang được áp dụng cho các mạng khu vực đô thị (MAN) và mạng diện rộng (WAN). Do việc sử dụng rộng rãi Ethernet và chi phí cực kỳ thấp của phần cứng cần thiết, ngày nay hầu hết các nhà sản xuất xây dựng chức năng của Ethernet NIC trực tiếp vào bo mạch chủ PC.
4. Mạng LAN có đặc điểm cần lưu ý về phương thức truy cập
Đặc điểm chủ yếu thứ ba của mạng LAN là các phương thức truy cập. Liên quan đến việc xác định ai được sử dụng mạng và khi nào họ sử dụng nó. Có hai cách tiếp cận chính để truy cập mạng LAN. Thứ nhất là truyền mã thông báo. Thứ hai là phát hiện đa truy cập / va chạm Carrier Sense (CSMA / CD).
4.1. Về việc truyền mã thông báo
Lợi ích của việc chuyển mã thông báo là nó là một kỹ thuật xác định. Bạn luôn có thể tính toán độ trễ tối đa mà bạn sẽ gặp phải khi di chuyển thông tin giữa hai điểm bất kỳ trên mạng đó. Và điều này đặc biệt quan trọng đối với các ứng dụng có thời gian phản hồi xác định. Chẳng hạn như kiểm soát quá trình. Ví dụ, một đường ống dẫn dầu có thể có các cảm biến trong đường ống để phát hiện rò rỉ nhỏ. Công ty dầu khí muốn biết chính xác thời gian báo động từ cảm biến đến trạm điều khiển để ngắt van, nhằm tránh rò rỉ dầu ra cộng đồng.

Trong một mạng LAN cần xác định độ trễ, việc truyền mã thông báo hoạt động rất tốt. Điểm bất lợi của việc truyền mã thông báo là nó xảy ra trong một vòng một chiều. Do đó, mất thời gian để chuyển mã thông báo. Một thiết bị phải đợi cho đến khi nó nhận được mã thông báo. Trước khi nó có thể gửi nó và nếu chiếc nhẫn bị hỏng do một thiết bị gặp sự cố. Ngày nay, hầu hết tất cả các giao diện vòng mã thông báo đều bao gồm một bộ ngắt điện để ngăn điều này xảy ra.
4.2. Về CSMA/CD
CSMA / CD được sử dụng với tiêu chuẩn Ethernet. CSMA / CD là một phương pháp truy cập không xác định. Có nghĩa là bất kỳ thiết bị nào cũng có thể gửi bất cứ khi nào nó xác định rằng mạng rõ ràng.

Tuy nhiên, mỗi thiết bị phải lắng nghe mạng mọi lúc vì có khả năng xảy ra va chạm. Nếu xung đột xảy ra, cả hai thiết bị sẽ gửi lại mạng và chờ một số nano giây hoặc mili giây ngẫu nhiên trước khi cố gắng truyền lại.
5. Mạng LAN có đặc điểm đa dạng về cấu trúc liên kết
Đặc điểm cuối cùng của mạng LAN là cấu trúc liên kết của nó, ánh xạ vật lý và logic của mạng. Các cấu trúc liên kết mạng LAN phổ biến nhất là cấu trúc liên kết hình cây, bus, vòng và hình sao.

Cấu trúc liên kết dạng cây thường được sử dụng trong mạng LAN băng thông rộng. Và cấu trúc liên kết bus, vòng và hình sao được sử dụng trong mạng LAN băng tần cơ sở. Trong môi trường ngày nay, cấu trúc liên kết vật lý phổ biến nhất là ngôi sao. Và cấu trúc liên kết logic phổ biến nhất là, cách các tín hiệu được trao đổi giữa các trạm và xe buýt.
Hy vọng qua bài viết này, quý vị độc giả đã nắm rõ được việc: mạng LAN có đặc điểm như thế nào, 4 đặc điểm mấu chốt, cơ bản của mạng LAN là gì. Để tiếp tục tìm hiểu thêm các kiến thức hữu ích về mạng LAN, đừng quên truy cập blog của chúng tôi mỗi ngày nhé!
Tìm hiểu đơn vị thi công điện nhẹ uy tín tại đây

